Tuesday, April 22, 2014

Thiên cô tinh_Lỗ Trí Thâm ngộ đạo

 xuống tóc ngộ đạo
Lỗ Trí Thâm 鲁智深, biệt hiệu là Hoa Hòa Thượng (花和尚) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết văn học cổ điển Trung Hoa Thủy hử. Lỗ Trí Thâm là một trong 108 anh hùng Lương Sơn Bạc, một trong 36 Thiên Cang Tinh, sao Thiên Cô Tinh.

Lỗ Trí Thâm tên thật là Lỗ Đạt, vốn làm chức Đề hạt ở Đông Kinh, được mô tả là người lực lưỡng, mặt tròn tai lớn, mũi thẳng mồm vuông, hai bên mép có một hàng râu xoăn xoăn, mình cao tám thước(2,4m), vai rộng đầy ôm, cách ăn mặc ra dáng một tay quan võ. Ông quen biết với Sử Tiến, Lý Trung, Chu Thông, vì giết Trấn Quan Tây Trịnh Đồ nên bị truy nã, phải cắt tóc đi tu trên núi Ngũ Đài Sơn, làm môn đệ của trưởng lão Trí Chân.
Trí thâm đại náo
Ông có sức khỏe cường tráng, nhổ bật gốc dương liễu ở trước chùa Trấn Quốc. Lâm Xung thấy thế rất mến, hai người kết làm bạn. Lỗ Trí Thâm làm nhiều ơn nghĩa đối với Lâm Xung. Sau này ông cùng Thanh Diện Thú-Dương Chí, Thao Đao Quỷ-Tào Chính cướp chùa Bảo Châu trên núi Nhị Long Sơn, chiêu nạp hảo hán. Về sau tất cả cùng lên Lương Sơn Bạc. Sau khi cùng Võ Tòng bắt sống Phương Lạp, ông và Võ Tòng muốn ở luôn tại chùa Lục Hòa để tu. Võ Tòng sau sống ngoài 80 tuổi, Lỗ Trí Thâm chết tại chùa này chỉ một thời gian ngắn sau khi thắng Phương Lạp.
Bài trượng pháp được trưởng lão trí chân truyền cho trí thâm
Một tối hai người đang ngủ say thì Lỗ Trí Thâm nghe thấy tiếng sóng triều tín trên sông Tiền Đường, tưởng là quân địch liền chạy ra, gặp các sư, được giải thích cho về sóng triều tín, ông mới nhớ lại 4 câu thơ mà sư phụ ông-trưởng lão Trí Chân đã nói cho ông (Phùng Hạ nhi cầm-Gặp Hạ thì bắt-ông đã bắt sống tướng Hạ Hầu Thành của Phương Lạp; Ngộ Lạp nhi chấp-Gặp Lạp thì trói-ông đã bắt trói Phương Lạp; Thính triều nhi viên, Kiến tín nhi tịch-Nghe tiếng triều tín, đến lúc viên tịch), rồi ông viên tịch (chết) ngay tối hôm đó.
Tên tuổi của Trí thâm có từ đây trên giang hồ

Thiên Hùng Tinh_Lâm Xung

 
Lâm xung khoái đao, tuyệt đẹp
Lâm Xung, ngoại hiệu Báo tử đầu là một nhân vật có thật trong lịch sử và trong tiểu thuyết văn học cổ điển Trung Hoa Thủy hử. Ông là một trong 36 Thiên Cương Tinh của 108 anh hùng Lương Sơn Bạc, ông đứng thứ hai trong Ngũ hổ tướng Lương Sơn.

Mô tả

Lâm Xung xuất hiện từ hồi 6, là một vị quan nhân "đầu đội khăn xéo xanh,đằng sau gáy cài vòng bạch ngọc, mình mặc áo chiến bào đơn màu lục, lưng thắt đai bạc chạm một dải lưng rùa, chân đi đôi hài mõm vuốt, tay cầm cái quạt tứ xuyên, đầu báo mặt tròn, râu hùm, hàm én,thân cao tám thước". Niên kỷ chừng 34-35 tuổi.
Ông được biết đến như là một giáo đầu xuất sắc nhất thành Đông Kinh lúc đó (được đánh giá là vua võ trong THỦY HỬ).
trí thâm đấu lâm xung, nhận huynh đệ
Cùng với Quan Thắng, Tần Minh, Hô Duyên Chước, ông là một trong những người có võ công cao cường nhất Lương Sơn Bạc, có kỹ thuật đánh bát xà mâu cực kỳ điêu luyện, thương pháp của ông cũng thuộc loại Xuất quỷ nhập thần. Cuộc đời Lâm Xung trước khi lên Lương Sơn rất éo le: Bị bạn thân (Lục Khiêm) phản bội và bị bọn gian thần hãm hại đến thân bại danh liệt mất hết nhà cửa, vợ bị giết chết! Lâm Xung vốn có thù sâu với Cao Cầu, nhưng lần nào cũng không giết được Cao Cầu. Ông phải lên Lương Sơn tại đây do thủ lĩnh Vương Luân hẹp hòi, gặp lúc Tiều Cái và các tướng lên, Lâm Xung đã giết Vương Luân, tôn Tiều Cái lên làm thủ lĩnh. Khi Tống Giang bị hành hình, ông là người không quen biết Tống Giang nhưng đứng ra xin đi cướp pháp trường, Ngô Dụng khuyên ở lại giữ Lương Sơn Bạc. Lâm Xung được tham gia cuộc chiến Tăng Đầu Thị lần 1, Tiều Cái bị Sử Văn Cung giết. Tống Giang lên làm thủ lĩnh. Thu phục được Lư Tuấn Nghĩa, đại quân Lương Sơn đánh Tăng Đầu Thị lần 2 trả thù cho Tiều Cái, giết chết Sử Văn Cung. Triều đình liên tục phát binh chinh phạt, Lâm Xung lập nhiều chiến công. Một lần nghĩa quân Lương Sơn bắt được Cao Cầu, được tin Lỗ Trí Thâm báo Lâm Xung rất lấy làm vui mừng mang đao định giết chết hắn nhưng bị Tống Giang cản lại không cho giết, Lâm Xung lấy làm uất hận thổ huyết! Lâm Xung theo Tống Giang và các huynh đệ quy thuận triều đình, đi đánh Liêu quốc, Điền Hổ, Vương Khánh, ông cũng lập bao công trạng, giết nhiều danh tướng của địch. Ông cũng tham gia cuộc chiến Phương Lạp, theo Lư Tuấn Nghĩa. Sau khi đánh bại Phương Lạp, huynh đệ của ông là Lỗ Trí Thâm ngồi thiền qua đời, Lâm Xung buồn bã mà bị bệnh cảm gió, Tống Giang cho người chữa mãi không khỏi, bèn để Lâm Xung ở lại chùa Lục Hòa, giao cho Võ Tòng chăm sóc. Nửa năm sau thì Lâm Xung qua đời.
Lâm xung đấu hồng giáo đầu, náo loạn lao ngục
Trận đánh để đời mà ai từng xem qua thủy hử là trận lâm xung giết chết lục khiêm, người bạn thân từ bé.
Tuyết rơi đông buồn đầy màu tối
Anh hùng lở bước chốn tha hương
Chỉ mong tri kỉ nghìn năm trước
Rượu nhấm giải sầu, càng sầu thêm

Thiên vị tinh_Cửu Vân Long Sử Tiến

Sử Tiến (tiếng Hán: 史進) là một nhân vật trong tác phẩm Thuỷ hử, một trong tứ đại danh tác của văn học Trung Hoa.
Sử Tiến ở Sử gia trang thuộc phủ Duyên An. Từ nhỏ ông đã ham mê võ nghệ hơn các công việc nhà nông. Ông hay xăm hoa trên mình, cùng với chín con rồng, vì thế có tên hiệuCửu Văn Long (九纹龙; Chín con rồng xăm).
Trong phần đầu của tác phẩm, Vương Tiến, một giáo đầu cấm quân, do chống lại lệnh của thái uý Cao Cầu nên bị truy nã. Trên đường bỏ trốn ông đến Sử gia trang. Vương Tiến và Sử Tiến đã có cuộc đấu võ mà phần thắng thuộc về Vương Tiến. Sử Tiến rất khâm phục võ nghệ của Vương Tiến nên bái ông làm sư phụ dạy võ nghệ. Sau vài tháng, Vương Tiến thấy võ nghệ của Sử Tiến có tiến bộ vượt bậc nên từ giã.
Gần Sử gia trang có núi Hoa Sơn, ở đó có một toán cướp. Một lần, một tướng cướp là Trần Đạt dẫn quân tấn công Sử gia trang, nhưng bị Sử Tiến đánh bại và bị bắt. Anh em kết nghĩa với Trần Đạt là Chu Vũ và Dương Xuân đến cầu xin Sử Tiến thả Trần Đạt. Sử Tiến cảm động và tha Trần Đạt. Từ đó, Sử Tiến với ba người kia trở thành thân thiết. Hai bên thường gửi quà và mở tiệc đãi nhau.
Sau một buổi tiệc, một trong những gia nhân của Sử Tiến say rượu, trở về từ sào huyệt của nhóm cướp. Một thợ săn tên Lý Cát bắt gặp anh ta. Do hám tiền, tay thợ săn đã dò hỏi và lấy được lá thư của băng cướp gửi Sử Tiến. Hắn đem nộp lá thư cho quan huyện và tố cáo Sử Tiến câu kết với giặc cướp. Quan huyện lập tức cử lính đến tấn công Sử gia trang, nhưng do đã biết trước nên Sử Tiến cùng với sự giúp đỡ của toán cướp đã đánh bại quân lính, sau đó đốt Sử gia trang và trốn lên Hoa Sơn. Sử Tiến từ chối việc gia nhập băng cướp, đến Vị Châu và làm quen với Lỗ Trí Thâm. Sau khi Lỗ Trí Thâm bị trục xuất khỏi chùa Ngũ Đài, gặp lại Sử Tiến và cả hai trừ diệt được toán cướp đội lốt thầy tu của Thôi Đạo Thành và Khâu Tiểu Ất.
Sử Tiến trở lại Hoa Sơn. Ông tìm cách cứu con gái của một thợ vẽ tên Vương Nghĩa do Hạ thái thú bắt ép làm thiếp, bằng cách ám sát hắn ta. Tuy nhiên việc bất thành, Sử Tiến bị bắt. Lỗ Trí Thâm đến tận dinh thái thú cứu bạn cũng bị bắt nốt. Sau đó, các hảo hán Lương Sơn đóng giả Tú thái uý, đánh lừa Hạ thái thú và giết hắn, cứu hai người. Sử Tiến trở thành đầu lĩnh trên Lương Sơn.
Trong trận đánh phủ Đông Bình, Sử Tiến tình nguyện vào thành do thám, tuy nhiên bị phát hiện và bị bắt. Khi quân Lương Sơn tấn công vào thành mới cứu được ông ra.
Sử Tiến trở thành một trong 8 tướng kị binh tiên phong của Lương Sơn Bạc và một trong 36 Thiên Cương Tinh. Khi quân Lương Sơn quy thuận triều đình, ông cũng tham dự các trận đánh quân Liêu và các lực lượng nổi dậy khác, góp nhiều công lớn cho triều đình nhà Tống. Trong trận đánh Phương Lạp, Sử Tiến chết khi trúng tên của Bàng Vạn Xuân tại ải Dục Linh.

108 vị anh hùng lương sơn bạc


36 vị sao Thiên Cương:

Thứ tự Sao Hiệu Tên Chức vụ
1 Thiên Yết Tinh Hô Bảo Nghĩa (người kêu gọi bảo vệ chính nghĩa) Tống Giang[1] Tổng Đầu Lĩnh (Hào Kiệt)
2 Thiên Cương Tinh Ngọc Kỳ Lân (Lân ngọc) Lư Tuấn Nghĩa Phó Đầu Lĩnh (Hào Kiệt)
3 Thiên Cơ Tinh Trí Đa Tinh (mưu trí sáng tựa ngàn sao) Ngô Dụng Chánh Quân Sư
4 Thiên Nhàn Tinh Nhập Vân Long (Rồng luồn mây) Công Tôn Thắng Chánh Phương Sĩ
5 Thiên Dũng Tinh Đại Đao (Đao lớn) Quan Thắng[2] Mã Quân Thanh Long Tướng (Võ Tướng)
6 Thiên Hùng Tinh Báo Tử Đầu (Báo chúa, báo đầu đàn) Lâm Xung[2] Mã Quân Xích Long Tướng (Võ Tướng)
7 Thiên Mãnh Tinh Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) Tần Minh[2] Mã Quân Hổ Tướng (Võ Tướng)
8 Thiên Uy Tinh Song Tiên (hai roi) Hô Duyên Chước[2] Mã Quân Hổ Tướng (Võ Tướng)
9 Thiên Anh Tinh Tiểu Lý Quảng (Lý Quảng nhỏ[3]) Hoa Vinh Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Võ Tướng)
10 Thiên Quý Tinh Tiểu Toàn Phong (cơn lốc nhỏ) Sài Tiến Quân Lương Lệnh Sử (Hào Kiệt)
11 Thiên Phú Tinh Phác Thiên Bằng (chim bằng (đại bàng vút trời) Lý Ứng Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Hào Kiệt)
12 Thiên Mãn Tinh Mỹ Nhiệm Công (ông tốt râu) Chu Đồng Quân Lương Lệnh Sử (Hào Kiệt)
13 Thiên Cô Tinh Hoa Hòa Thượng (sư xăm hoa) Lỗ Trí Thâm Mã Quân Thống Bộ Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
14 Thiên Thương Tinh Hành Giả (sư đi khuyến thiện, khất thực) Võ Tòng Mã Quân Thống Bộ Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
15 Thiên Lập Tinh Song Thương Tướng (tướng hai thương) Đổng Bình [2] Mã Quân Hổ Tướng (Võ Tướng Song Binh)
16 Thiên Tiệp Tinh Một Vũ Tiễn (tên không lông[4]) Trương Thanh Mã Quân Hổ Tướng (Võ Tướng Phản Ứng)
17 Thiên Ám Tinh Thanh Diện Thú (thú mặt xanh[5]) Dương Chí Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Võ Tướng)
18 Thiên Hữu Tinh Kim Sang Thủ (tay câu sắt) Từ Ninh Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Võ Tướng)
19 Thiên Không Tinh Cấp Tiên Phong (tiên phong nóng tính) Sách Siêu Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Võ Tướng)
20 Thiên Tốc Tinh Thần Hành Thái Bảo (ông thủ từ đi nhanh) Đới Tung Tổng cục thăm dò tin tức (Quân Sư)
21 Thiên Dị Tinh Xích Phát Quỷ (quỷ tóc đỏ) Lưu Đường Bộ Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
22 Thiên Sát Tinh Hắc Toàn Phong (cơn lốc đen) Lý Quỳ Bộ Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
23 Thiên Vị Tinh Cửu Văn Long (Hình xăm Chín con rồng) Sử Tiến Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ (Hào Kiệt)
24 Thiên Cứu Tinh Một Già Lan (không che giấu) Mục Hoằng Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong Sứ
25 Thiên Thoái Tinh Sáp Sí Hổ (Hổ chắp cánh) Lôi Hoành Bộ Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
26 Thiên Thọ Tinh Hỗn Giang Long (rồng quấy sông) Lý Tuấn Thủy Quân Đầu Lĩnh
27 Thiên Kiếm Tinh Lập Địa Thái Tuế (thái tuế mở đất) Nguyễn Tiểu Nhị Thủy Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
28 Thiên Bình Tinh Thuyền Đầu Hoả (lửa đầu thuyền) Trương Hoành Thủy Quân Đầu Lĩnh
29 Thiên Tội Tinh Đoản Mệnh Nhị Lang (chàng hai xấu số) Nguyễn Tiểu Ngũ Thủy Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
30 Thiên Tổn Tinh Lãng Lý Bạch Điều (lụa trắng trên sóng) Trương Thuận Thủy Quân Đầu Lĩnh
31 Thiên Bại Tinh Hoạt Diêm La (Diêm La sống) Nguyễn Tiểu Thất Thủy Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
32 Thiên Lao Tinh Bệnh Quan Sách (Quan Sách ốm) Dương Hùng Bộ Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
33 Thiên Tuệ Tinh Biển/Phanh Mệnh Tam Lang (chàng ba liều mạng) Thạch Tú Bộ Quân Đầu Lĩnh (Võ Tướng)
34 Thiên Bảo Tinh Lưỡng Đầu Xà (rắn hai đầu) Giải Trân Bộ Quân Đầu Lĩnh (Phương Sĩ)
35 Thiên Khốc Tinh Song Vĩ Hạt (bọ cạp hai đuôi) Giải Bảo Bộ Quân Đầu Lĩnh (Phương Sĩ)
36 Thiên Xảo Tinh Lãng Tử (tay chơi) Yến Thanh Bộ Quân Đầu Lĩnh (Quân Sư Vũ lực)

72 vị sao Địa Sát

Thứ tự Sao Hiệu Tên
37 Địa Khôi Tinh Thần Cơ Quân Sư (quân sư giỏi kế) Chu Vũ
38 Địa Sát Tinh Trấn Tam Sơn (trấn ba núi) Hoàng Tín
39 Địa Dũng Tinh Bệnh Uý Trì (Uý Trì ốm) [6] Tôn Lập
40 Địa Kiệt Tinh Xú Quận Mã (quận mã xấu) Tuyên Tán
41 Địa Hùng Tinh Tỉnh Mộc Hãn (chó ngao đen) Hác Tư Văn
42 Địa Uy Tinh Bách Thắng Tướng (tướng bách thắng) Hàn Thao
43 Địa Anh Tinh Thiên Mục Tướng (tướng mắt trời) Bành Kỷ
44 Địa Kỳ Tinh Thánh Thuỷ Tướng Quân (tướng thánh nước) Đan Đình Khuê
45 Địa Mãnh Tinh Thần Hoả Tướng Quân (tướng thần lửa) Ngụy Định Quốc
46 Địa Văn Tinh Thánh Thủ Thư Sinh (học trò chữ đẹp) Tiêu Nhượng
47 Địa Chính Tinh Thiết Diện Khổng Mục (quan toà mặt sắt) Bùi Tuyên
48 Địa Khoát Tinh Ma Vân Kim Sí (chim cắt luồn mây) Âu Bằng
49 Địa Hạp Tinh Hoả Nhãn Toan Nghê (Sư tử mắt lửa) Đặng Phi
50 Địa Cường Tinh Cẩm Mao Hổ (hổ lông gấm) Yến Thuận
51 Địa Âm Tinh Cẩm Báo Tử (báo gấm) Dương Lâm
52 Địa Phụ Tinh Oanh Thiên Lôi (tiếng sét vang trời) Lăng Chấn
53 Địa Hội Tinh Thần Toán Tử (ông giỏi toán) Tưởng Kính
54 Địa Tá Tinh Tiểu Ôn Hầu (Ôn hầu[7] nhỏ) Lã Phương
55 Địa Hựu Tinh Trại Nhân Quý (giống Nhân Quý [8]) Quách Thịnh
56 Địa Linh Tinh Thần Y (thày thuốc giỏi) An Đạo Toàn
57 Địa Thú Tinh Tử Nhiêm Bá (ông râu tía) Hoàng Phủ Đoan
58 Địa Vi Tinh Nuỵ Cước Hổ (hổ chân lùn) Vương Anh
59 Địa Tuệ Tinh Nhất Trượng Thanh (cô một trượng) Hổ Tam Nương
60 Địa Hao Tinh Tang Môn Thần (thần cửa nhà táng) Bào Húc
61 Địa Mặc Tinh Hỗn Thế Ma Vương (ma vương càn quấy) Phàn Thụy
62 Địa Xương Tinh Mao Đẩu Tinh (sao nhỏ) Khổng Minh
63 Địa Cuồng Tinh Độc Hoả Tinh (sao lửa) Khổng Lượng
64 Địa Phi Tinh Bát Tý Na Tra (Na Tra 8 tay) Hạng Sung
65 Địa Tẩu Tinh Phi Thiên Đại Thánh (Đại Thánh về trời) Lý Cổn
66 Địa Xảo Tinh Ngọc Tý Tượng (tay thợ ngọc) Kim Đại Kiện
67 Địa Minh Tinh Thiết Địch Tiên (tiên thổi sáo sắt) Mã Lân
68 Địa Tiến Tinh Xuất Động Giao (cá sấu rời động) Đồng Uy
69 Địa Thoái Tinh Phiên Giang Thần (thần lội nước) Đồng Mãnh
70 Địa Mãn Tinh Ngọc Phan Cang (cán cờ ngọc) Mạnh Khang
71 Địa Toại Tinh Thông Tý Viên (vượn tay dài) Hầu Kiện
72 Địa Chu Tinh Khiêu Giản Hổ (hổ nhảy khe) Trần Đạt
73 Địa Ẩn Tinh Bạch Hoa Xà (rắn hoa trắng) Dương Xuân
74 Địa Di Tinh Bạch Diện Lang Quân (anh mặt trắng) Trịnh Thiên Thọ
75 Địa Lý Tinh Cửu Vĩ Quy (rùa chín đuôi) Đào Tông Vượng
76 Địa Tuấn Tinh Thiết Phiến Tử (tay quạt sắt) Tống Thanh
77 Địa Nhạc Tinh Thiết Khiếu Tử (tay sáo sắt) Nhạc Hoà
78 Địa Tiệp Tinh Hoa Hạng Hổ (hổ sẹo hoa) Cung Vượng
79 Địa Tốc Tinh Trúng Tiễn Hổ (hổ trúng tên) Đinh Đắc Tôn
80 Địa Trấn Tinh Tiểu Già Lan (giấu chút ít) Mục Xuân
81 Địa cơ Tinh Thao Đao Quỷ (quỷ múa dao) Tào Chính
82 Địa Ma Tinh Vân Lý Kim Cương (thần Kim Cương đường mây) Tống Vạn
83 Địa Yêu Tinh Mô Trước Thiên (sờ được trời) Đỗ Thiên
84 Địa U Tinh Bệnh Đại Trùng (hổ ốm) Tiết Vĩnh
85 Địa Phục Tinh Kim Nhãn Bưu (beo mắt vàng) Thi Ân
86 Địa Tích Tinh Đả Hổ Tướng (tướng đánh hổ) Lý Trung
87 Địa Không Tinh Tiểu Bá Vương (Bá vương[9] nhỏ) Chu Thông
88 Địa Cô Tinh Kim Tiền Báo Tử (báo đốm vàng) Thang Long
89 Địa Toàn Tinh Quỷ Kiểm Nhi (gã đếm quỷ) Đỗ Hưng
90 Địa Đoản Tinh Xuất Lâm Long (rồng rời rừng) Trâu Uyên
91 Địa Giốc Tinh Độc Giác Long (rồng một sừng) Trâu Nhuận
92 Địa Tú Tinh Hạn Địa Hốt Luật (cá sấu trên cạn) Chu Quý
93 Địa Tàng Tinh Tiếu Diện Hổ (hổ mặt cười) Chu Phú
94 Địa Binh Tinh Thiết Tý Bác (bác tay sắt) Sái Phúc
95 Địa Tổn Tinh Nhất Chi Hoa (một nhành hoa) Sái Khánh
96 Địa Nô Tinh Thôi Mệnh Phán Quan (phán quan đoạt mệnh) Lý Lập
97 Địa Sát Tinh Thanh Nhãn Hổ (hổ mắt xanh) Lý Vân
98 Địa Ác Tinh Một Diện Mục (anh xấu hổ) Tiêu Đỉnh
99 Địa Xú Tinh Thạch Tướng Quân (tướng quân họ Thạch) Thạch Dũng
100 Địa Số Tinh Tiểu Uý Trì (Uý Trì nhỏ) [6] Tôn Tân
101 Địa Âm Tinh Mẫu Đại Trùng (hổ mẹ) Cố Đại Tẩu
102 Địa Hình Tinh Thái Viên Tử (người trông vườn rau) Trương Thanh
103 Địa Tráng Tinh Mẫu Dạ Xoa (dạ xoa cái) Tôn Nhị Nương
104 Địa Liệt Tinh Hoạt Thiểm Bà (Thiểm Bà sống) Vương Định Lục
105 Địa Kiện Tinh Hiểm Đạo Thần (thần hiểm ác) Úc Bảo Tứ
106 Địa Hao Tinh Bạch Nhật Thử (chuột chính ngày) Bạch Thắng
107 Địa Tặc Tinh Cổ Thượng Tảo (bọ trên trống) Thời Thiên
108 Địa Cẩu Tinh Kim Mao Khuyển (chó lông vàng) Đoàn Cảnh Trụ